Cho tôi hỏi năm sau bảng lương giáo viên quy định cụ thể số tiền lương cơ bản khi cải cách tiền lương có đúng không ạ? Câu hỏi của chị Đ.L (Đà Nẵng).

Bảng lương giáo viên 2024 quy định cụ thể số tiền lương cơ bản khi cải cách tiền lương?

Căn cứ theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương sẽ thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản và các khoản phụ cấp. Theo đó lương công chức khi thực hiện cải cách sẽ được tính như sau:

Lương công chức = Lương cơ bản (70%) + Phụ cấp (30%).

Lưu ý: Tiền thưởng sẽ chiếm khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm trong đó không bao gồm phụ cấp (nếu có)

Đồng thời, Nghị quyết 27 cũng có đề cập rõ trong nội dung cải cách về các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới trong đó cần xác định:

Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.

Đồng thời, Quốc hội đã tiến hành biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Phó Chủ tịch Quốc hội là người điều hành nội dung phiên họp. Cũng tại phiên họp, Quốc hội thông qua cải cách tiền lương 2024 từ ngày 1/7/2024.

Đối với bảng lương giáo viên 2024 sẽ có 2 trường hợp sau:

+ Đối với giáo viên là viên chức:

Như đã phân tích ở trên, thay vì tiếp tục áp dụng bảng lương dựa theo mức lương cơ sở và hệ số lương như hiện nay. Thì khi thực hiện cải cách tiền lương, bảng lương giáo viên 2024 sẽ được xây dựng dựa trên cơ cấu tiền lương mới với mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể.

+ Đối với giáo viên là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

Hiện nay, bảng lương giáo viên 2024 là người lao động sẽ được áp dụng dựa theo mức lương tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
lương tối thiểu
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, thực tế mức lương giáo viên có thể nhận được do các bên thoả thuận. Và mức lương không được thấp hơn mức lương quy định như trên. Trường hợp năm 2024 có điều chỉnh mức lương tối thiểu thì tiền lương của giáo viên lúc này cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp hơn.

Bảng lương giáo viên 2024 quy định cụ thể số tiền lương cơ bản khi cải cách tiền lương?

Bảng lương giáo viên 2024 quy định cụ thể số tiền lương cơ bản khi cải cách tiền lương?

Ưu tiên xếp lương giáo viên cao nhất khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27?

Tiếp tục chương trình nghị sự Kỳ họp 6, ngày 07/11, Quốc hội chất vấn người đứng đầu lĩnh vực nội vụ, an ninh trật tự, thanh tra, tòa án, kiểm sát, kiểm toán.

Trả lời chất vấn của các đại biểu Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho biết, thời gian qua, toàn quốc đã thành công bước đầu về tinh giản biên chế. Từ 2017-2021, toàn quốc giảm 10% công chức và 11,6% viên chức hưởng lương ngân sách.

Tuy nhiên, theo Bộ trưởng, nhiều địa phương giảm biên chế viên chức hưởng lương ngân sách thì cắt hẳn biên chế nên thiếu người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp.

Bộ trưởng Nội vụ đề nghị Bộ Tài chính rà soát lại quy định về tự chủ để có tự chủ trong mầm non, giáo dục nghề nghiệp, đại học. Đây là điều kiện giảm bớt được số viên chức hưởng lương ngân sách…

Với địa phương, Bộ trưởng đề nghị sắp xếp lại trường lớp để giảm bớt quy mô và thúc đẩy tự chủ.

Trước mắt cần nhìn một cách tổng thể, tổng thu nhập của nhà giáo hiện nay gồm có lương và tiền lương theo các bậc chức danh nghề nghiệp, các loại phụ cấp lương. Tuy nhiên do tính chất đặc thù nên vẫn còn thấp.

Do đó, Bộ trưởng cho biết, trong thời gian tới đây, khi thực hiện các chính sách tiền lương, Bộ Nội vụ sẽ căn cứ theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, đặc biệt là quán triệt tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương, đó là lương nhà giáo được ưu tiên xét theo thang, bảng lương cao nhất trong hệ thống hành chính sự nghiệp và điều này là nhất quán.

Theo đó, Bộ Nội vụ sẽ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát lại các quy định về tiền lương, nhất là tiền lương mới và các phụ cấp về dự kiến phụ cấp ưu đãi nghề cao nhất đối với nhà giáo để trình cấp có thẩm quyền xem xét và quyết định.

Cách tính lương của giáo viên các cấp là viên chức hiện nay như thế nào?

Hiện nay căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của giáo viên THCS được tính như sau:

Mức lương = Mức lương cơ sở x hệ số lương

Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 và Nghị định 24/2023/NĐ-CP).

Cách tính lương giáo viên mầm non

Căn cứ Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non như sau:
Cách xếp lương
1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Giáo viên mầm non hạng III, mã số V.07.02.26, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;
b) Giáo viên mầm non hạng II, mã số V.07.02.25, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
c) Giáo viên mầm non hạng I, mã số V.07.02.24, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.
2. Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc chuyển xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định trên, hệ số lương của giáo viên mần non được xác định như sau:

– Giáo viên mầm non hạng 1: 4,0 đến 6,38;

– Giáo viên mầm non hạng 2: 2,34 đến 4,98;

– Giáo viên mầm non hạng 3: 2,10 đến 4,89.

Ngoài ra, trong quá trình làm việc, giáo viên mầm non cũng được hưởng thêm các khoản phụ cấp bổ sung như phụ cấp giảng dạy, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên,… Bên cạnh đó sẽ khấu trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội từ mức lương hàng tháng.

Do đó, tổng tiền lương của giáo viên mầm non sẽ được tính dựa theo công thức sau:

Lương giáo viên = Mức lương cơ sở x Hệ số lương + Phụ cấp – Tiền đóng bảo hiểm

Cách tính lương giáo viên tiểu học

Căn cứ Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương của các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học như sau:


Cách xếp lương
1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
c) Giáo viên tiểu học hạng I, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
2. Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, hệ số lương của giáo viên tiểu học được xác định như sau:

– Giáo viên tiểu học hạng 3 có hệ số lương hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

– Giáo viên tiểu học hạng 2 có hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.

– Giáo viên tiểu học hạng 1 có hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

Ngoài ra, trong quá trình làm việc, giáo viên tiểu học cũng được hưởng thêm các khoản phụ cấp bổ sung như phụ cấp giảng dạy, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên,… Bên cạnh đó sẽ khấu trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội từ mức lương hàng tháng.

Do đó, tổng tiền lương của giáo viên tiểu học sẽ được tính dựa theo công thức sau:

Lương giáo viên tiểu học = Mức lương cơ sở x Hệ số lương + Phụ cấp – Tiền đóng bảo hiểm

Cách tính lương giáo viên THCS

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 8 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định cách xếp lương như sau:
Cách xếp lương
1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Giáo viên trung học cơ sở hạng III, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Giáo viên trung học cơ sở hạng II, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
c) Giáo viên trung học cơ sở hạng I, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.
Như vậy, hệ số lương của giáo viên trung học cơ sở theo từng chức danh như sau:

– Giáo viên trung học cơ sở hạng 3, mã số V.07.04.32: từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98

– Giáo viên trung học cơ sở hạng 2, mã số V.07.04.31: từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;

– Giáo viên trung học cơ sở hạng 1, mã số V.07.04.30: từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.

Ngoài ra, trong quá trình làm việc, giáo viên THCS cũng được hưởng thêm các khoản phụ cấp bổ sung như phụ cấp giảng dạy, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên,… Bên cạnh đó sẽ khấu trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội từ mức lương hàng tháng.

Do đó, tổng tiền lương của giáo viên THCS sẽ được tính dựa theo công thức sau:

Lương giáo viên THCS = Mức lương cơ sở x Hệ số lương + Phụ cấp – Tiền đóng bảo hiểm

Cách tính lương giáo viên THPT

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 8 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương giáo viên trung học phổ thông như sau:
Cách xếp lương
1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Giáo viên trung học phổ thông hạng III, mã số V.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Giáo viên trung học phổ thông hạng II, mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;
c) Giáo viên trung học phổ thông hạng I, mã số V.07.05.13, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Như vậy, hệ số lương của giáo viên THPT theo từng chức danh như sau:

– Giáo viên THPT hạng 3: từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98

– Giáo viên THPT hạng 2: từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;

– Giáo viên THPT hạng 1: từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.

Ngoài ra, trong quá trình làm việc, giáo viên THPT cũng được hưởng thêm các khoản phụ cấp bổ sung như phụ cấp giảng dạy, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên,… Bên cạnh đó sẽ khấu trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội từ mức lương hàng tháng.

Do đó, tổng tiền lương của giáo viên THPT sẽ được tính dựa theo công thức sau:

Lương giáo viên THPT = Mức lương cơ sở x Hệ số lương + Phụ cấp – Tiền đóng bảo hiểm